PGS.TS. Nguyễn Hoa Du
Làm thế
nào để cải thiện việc dạy học ở đại học? Năm 1987 Arthur W. Chickering và Zelda
F. Gamson đã trả lời câu hỏi này trong bài viết “Bảy nguyên tắc thực hành tốt
dạy học đại học” (Seven Principles for Good Practice in Undergraduate
Education), trong đó họ đưa ra định nghĩa dạy tốt ở đại học là gì. Bảy nguyên
tắc này dựa trên nghiên cứu về dạy và học tốt ở bậc đại học trong 50 năm kinh
nghiệm thực tiễn của sinh viên và giảng viên.
Các nguyên
tắc này được coi như những chỉ dẫn cho các giảng viên, sinh viên và nhà quản lý
giáo dục đại học nhằm cải thiện việc dạy và học. Khi áp dụng cả bảy nguyên tắc,
có sáu sức mạnh khác trong dạy học được biểu hiện: hoạt động, kỳ vọng, hợp tác,
tương tác, đa dạng, trách nhiệm. Thực hành tốt dạy học đối với một chương trình
chuyên môn cũng giống như nghệ thuật được khai phóng. Các nguyên tắc này áp
dụng được đối với các đối tượng sinh viên khác nhau.
Giảng viên
và sinh viên là những người có trách nhiệm nhất đối với việc nâng cao chất
lượng dạy học đại học, nhưng dù vậy việc cải thiện này cần phải được thực hiện
bởi các nhà lãnh đạo trường đại học và quản lý nhà nước để kết hợp tất cả những
nguồn lực có thể. Khi đó, giảng viên và nhà quản lý đều cùng tự suy nghĩ như
những nhà giáo dục có cùng mục đích. Các nguồn lực trở nên sẵn sàng cho sinh
viên, giảng viên và quản lý để làm việc cùng nhau.
Mục đích
của bảy nguyên tắc này là chuẩn bị cho
sinh viên làm việc trong một thế giới thực.
Nguyên
tắc 1: Khuyến khích sự tiếp xúc giữa giảng viên và sinh viên:
Xây dựng
tốt mối quan hệ với sinh viên là điều rất quan trọng. Việc tiếp xúc giữa sinh
viên và giảng viên là sự sống còn cho thành công của sinh viên. Một trong những
nguyên nhân sinh viên bỏ trường là họ cảm thấy phải chịu đựng sự tách biệt. Sự
quan tâm của giảng viên sẽ giúp sinh viên vượt qua những thời điểm khó khăn và
giúp họ làm việc. Giảng viên có thể theo nhiều con đường để truyền thông về mối quan tâm của họ đối với sinh viên.
Chỉ dẫn:
+ Mời
sinh viên tham quan bên ngoài lớp học
+ Biết
tên sinh viên
+ Giúp đỡ
những sinh viên có khó khăn trong các hoạt động ngoại khóa (ngoài giờ lên lớp)
+ Cá nhân
hoá thông tin phản hồi về đánh giá sinh viên
+ Tham dự
các sự kiện của sinh viên
+ Tư vấn
cho sinh viên về các môn/khóa học và cơ hội nghề nghiệp
+ Phát
hiện các sinh viên mà giảng viên cảm thấy họ đang có khó khăn với môn học hoặc thường xuyên vắng mặt
+ Khuyến
khích sinh viên trình bày quan điểm của họ và tham gia thảo luận trên lớp
+ Có giờ
làm việc hành chính để sinh viên có cơ hội gặp gỡ
+ Giúp
sinh viên làm việc với giảng viên khác. Cho họ biết về những
lựa chọn, nghiên cứu,… của giảng viên khác
+ Chia sẻ
với sinh viên về kinh nghiệm cá nhân và các giá trị
+ Sử dụng
“bài một phút” cuối giờ để lấy phản hồi về nội dung và cách học của sinh viên
+ Nói
chuyện với sinh viên ở khía cạnh cá nhân và tìm hiểu về mục tiêu học tập và
nghề nghiệp của họ
Công nghệ ngày
nay (như e-mail, hội thảo qua mạng và
web/Internet) tạo ra nhiều cơ hội cho sinh viên
và giảng viên để hội thoại với nhau rất hiệu quả, thuận tiện và được bảo mật. Nó cho phép đảm bảo tính
riêng tư hơn và sinh viên có thể thảo luận cởi mở hơn mà không sợ xấu hổ bị
sinh viên khác nghe thấy. E-mail cũng cho sinh viên nhiều thời gian hơn để trình bày những điều cần nói. Với những lựa chọn công nghệ như vậy
thay cho đối diện, sẽ tăng
cường sự tương tác giữa nhiều sinh viên hơn trong
lớp học.
Nguyên tắc 2: Phát triển tương tác và hợp tác giữa các sinh
viên
Khi sinh viên được khuyến khích làm việc theo từng “đội” thì
việc học sẽ diễn ra được nhiều hơn. Những đặc trưng của việc học tốt là sự hợp
tác và xã hội, không phải là sự cạnh tranh và tách biệt. Làm việc cùng nhau sẽ
thúc đẩy tư duy và hiểu biết.
Chỉ dẫn:
+ Sử dụng các nhóm học tập hợp tác
+ Yêu cầu sinh viên tham gia các
hoạt động thúc đẩy họ hiểu biết nhau
+ Khuyến khích sinh viên tham gia ít
nhất là một tổ chức trong trường
+ Chỉ định các dự án nhóm và thuyết
trình
+ Khai thác việc kèm cặp đồng mức (bạn giúp bạn)
+ Khuyến khích sinh viên tham gia
các nhóm học ôn thi, kiểm tra đánh giá
+ Cung cấp tiêu chí hiệu quả cho
sinh viên sao cho thứ hạng của người này độc lập với thứ hạng đạt được của
người khác.
+ Động viên sinh viên thuộc các đối
tượng khác nhau bày tỏ các quan điểm của họ về các chủ đề được chia sẻ trong lớp.
Học hợp
tác có nhiều lợi ích. Sinh viên quan tâm hơn đến việc học của họ, vì bản chất
sự phụ thuộc lẫn nhau của quá trình học tập. Khả năng
lưu giữ kiến thức cao hơn nhờ khía cạnh xã hội và trí tuệ trong các nội dung
tài liệu. Sinh viên cũng tìm được phương pháp hấp dẫn
hơn vì không có sự cạnh tranh nào áp đặt lên họ. Hợp tác mà không cạnh tranh
sẽ làm cho học tập trở nên hiệu quả hơn.
Nguyên tắc
3: Khuyến khích học tích cực
Học là một quá trình. Sinh viên
không thể học được nhiều chỉ bằng cách ngồi thụ động một chỗ
trong lớp nghe giảng, ghi nhớ những nhiệm vụ đóng gói sẵn và đưa ra câu trả
lời. Họ phải nói và viết về những điều đang học, liên hệ chúng với kinh nghiệm
đã có và áp dụng vào cuộc sống hàng ngày của họ. Sinh viên cần làm cho việc học
là của chính mình.
Chỉ dẫn:
+ Yêu cầu sinh viên liên hệ những
điều đang học với cuộc sống thực tiễn
+ Sử dụng việc ghi nhật ký học tập (learning journal)
+ Cung cấp cho sinh viên những tình
huống cụ thể, thực tế để phân tích
+ Khuyến khích sinh viên đề xuất đọc
thêm, dự án, hoặc hoạt động môn học
+ Yêu cầu sinh viên giới thiệu công
việc của họ trước lớp
+ Sử dụng phần mềm mô phỏng để chạy
các kịch bản “nếu – thì” cho phép sinh viên thao tác các biến và hoàn cảnh
+ Thực hành mô hình hóa vai trò và
sử dụng các nghiên cứu điển hình trên nền web để thực hành kỹ năng tư duy mới
+ Khuyến khích sinh viên thử thách
những ý tưởng của họ, ý tưởng của sinh viên khác hoặc những ý tưởng tìm được
khi đọc tài liệu một cách tôn trọng
+ Tạo các hoạt động giải quyết vấn
đề trong các nhóm nhỏ và thảo luận nhóm về những giải pháp của họ với cả lớp
Thúc đẩy học tập tích cực ở đại học là một cuộc đấu tranh
với nền nếp học tập mà sinh viên vốn đã có. Điều này là vì thực tế chuẩn trường
phổ thông vẫn còn đang tạo xu hướng học thụ động. Phần lớn thông tin cần phải
cung cấp trong một thời gian hạn chế, do đó giảng viên phải cắt bớt bài giảng để tiết kiệm thời
gian cho việc đề cập đến nhiều học liệu nhất có thể. Sinh viên đi từ chủ đề này đến chủ đề khác mà
không thực sự hiểu hết nội dung và cách liên hệ với đời sống thực. Học tập hiệu quả
là học tập tích cực. Khái niệm học tập tích cực được dùng cho việc thiết kế
khóa học, chương trình, dịch vụ công, giới thiệu về khoa học thực nghiệm, biểu
diễn âm nhạc và phát biểu, các lớp seminar, nghiên cứu ở bậc đại học, và học
với sự trợ giúp của máy tính. Thử thách thường gặp đối với tất cả những loại
hình này là thúc đẩy sinh viên suy nghĩ về việc làm sao để họ học tốt và để có
trách nhiệm hơn với việc học của họ.
Nguyên tắc
4. Lấy phản hồi kịp thời
Bằng cách biết rõ những gì sinh viên đã biết và chưa biết, giảng viên sẽ giúp họ tập trung hơn vào việc học. Để sinh viên có được những lợi ích từ khóa học, họ cần được phản hồi thích hợp về hiệu quả học
của họ. Lúc khởi đầu, sinh viên cần được giúp đỡ để đánh giá kiến thức và
năng lực của họ. Trong lớp học, sinh viên cần có cơ hội thường xuyên để thực
hiện và nhận được những lời khuyên để tiến bộ. Trong suốt thời gian học ở
trường ĐH và đặc biệt là vào cuối khóa học, sinh viên cần cơ hội để phản ánh về
những gì họ học được, những gì họ còn cần phải học và cách làm thế nào để họ tự đánh giá.
Chỉ dẫn:
+ Theo dõi bài thuyết trình và dành
5 phút cho SV viết ra những gì họ học được trong lớp
+ Cung cấp lời khuyên giàu thông tin cho SV thấy các lỗi/khiếm
khuyết và những lời khuyên để họ có thể cải thiện
+ Thảo luận về kết quả đánh giá lớp
và kì thi với lớp và với từng SV
+ Thay đổi các kỹ thuật đánh giá
(trắc nghiệm, bài viết, báo cáo ghi chép, câu hỏi ngắn, …)
+ Đề xuất kiểm tra trực tuyến, mô
phỏng bằng phần mềm, các chương trình web cung cấp phản hồi ngay
+ Hỏi và trả lời
+ Sử dụng các bản ghi tiếng/ghi hình
để đánh giá
+ Trả bài cho các bài đánh giá, dự
án, kiểm tra trong vòng 1 tuần
Tầm quan trọng của phản hồi là ở chỗ nó thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy
và học. Nó là công cụ đơn giản để sử dụng trong quá trình học. Phản hồi nói chung là bất kỳ cách nào để thông tin với
người học về những gì họ đã hoàn thành và những gì họ cần phải cải thiện. Có
một số dạng phản hồi khác nhau. Đó là bằng miệng, viết, qua máy tính, hoặc từ
bất kỳ một tương tác nào trong học nhóm. Điều quan trọng là ở chỗ người học
được thông tin và có thể kết hợp các phản hồi với sự đáp ứng riêng.
Nguyên tắc
5: Nhấn mạnh thời gian của mỗi nhiệm vụ
Học cần thời gian và năng lượng. Kỹ năng quản lý thời gian
hiệu quả là rất cần
thiết cho SV. Bằng cách bố trí đủ thời gian mới
có thể học hiệu quả với SV
và dạy hiệu quả với GV. Cách xác định thời gian kỳ vọng với SV, GV, người quản
lý và những nhân viên khác có thể tạo nên dựa trên tính hiệu quả của mỗi người
Chỉ dẫn:
+ Mong đợi sinh viên thực hiện việc đánh giá của họ một cách không
chậm trễ
+ Thông tin rõ ràng cho sinh viên về thời hạn họ phải gửi bài chuẩn bị đến lớp và
làm bài đánh giá.
+ Giúp sinh viên đặt các mục tiêu
thử thách đối với việc học của họ
+ Có yêu cầu phù hợp thực tế (đừng mong có 10
bài trong 10 tuần)
+ Khuyến khích sinh viên chuẩn bị
tốt cho thuyết trình
+ Giải thích cho sinh viên những hậu
quả của việc không tham dự lớp
+ Gặp gỡ những sinh viên chậm tiến
bộ để thảo luận về những thói quen học tập, lịch trình học và những vấn đề quan
tâm khác
+ Quan tâm đến việc đảm bảo thời gian dành cho
việc học thực
sự, không phân tán bởi việc khác
+ Không nên sử dụng công nghệ chỉ vì lợi ích
công nghệ. Việc sử dụng công nghệ phải phù hợp và hữu ích đối với chủ đề
+ Có tiến trình hợp lý cho các dự án
và bài đánh giá
+ Dạy cho sinh viên quản lý thời
gian
+ Các chủ đề thảo luận ở lớp được
gửi lên nhóm thảo luận trên web
Nguyên tắc 6. Truyền thông về sự yêu cầu cao
Hãy yêu cầu (mong đợi) nhiều hơn và ta sẽ có được kết quả. Những sinh
viên thông minh và có động lực đều cần được yêu cầu cao. Việc kỳ vọng
sinh viên thực hiện tốt yêu cầu học tập sẽ trở nên hoàn toàn dự báo được trước một khi giảng viên và nhà
trường đặt chuẩn cao và có nhiều nỗ lực hơn.
Chỉ dẫn:
+ Cung cấp đề cương môn học chi
tiết, kèm theo cách đánh giá, các mốc thời gian và bảng tiêu chí đánh giá xếp
hạng (rubric).
+ Thúc đẩy sinh viên trở nên xuất
sắc trong mỗi công việc họ làm
+ Ủng hộ tích cực để SV thực hiện
công việc một cách xuất sắc
+ Động viên SV làm việc tích cực
trên lớp
+ Nói với sinh viên rằng mỗi người
làm việc ở mức khác nhau và bất kỳ ở mức nào họ cũng cần phấn đấu để tiến bộ
với nỗ lực cao nhất
+ Giúp sinh viên đặt ra những mục
tiêu thử thách đối với việc học tập của họ
+ Công khai biểu dương sự xuất sắc
của sinh viên
+ Chỉnh sửa bài giảng khi cần thiết,
để duy trì sự kích thích với sinh viên
+ Làm việc cá nhân với những sinh
viên đang gặp khó khăn học tập để động viên họ có động lực
+ Khuyến khích sinh viên làm việc
tốt nhất thay cho việc chú trọng vào điểm đánh giá
Nguyên
tắc 7: Tôn trọng đa dạng về tài năng và cách học
Có nhiều
cách khác nhau để học và không có người nào giống người nào. Mỗi sinh viên đều
mang tài năng và cách học khác nhau đến lớp. Những sinh viên xuất sắc trong
seminar có thể sẽ là người vụng về trong phòng thí nghiệm hay trong các họat
động nghệ thuật. Sinh viên cần có cơ hội để thể hiện tài năng của mình và học
theo cách công việc đem lại cho họ. Sau đó họ có thể được hướng vào những cách
học mới không dễ dàng với họ.
Chỉ dẫn:
+ Sử dụng công nghệ web để cho sinh
viên chọn những kinh nghiệm học tập phù hợp với họ
+ Khuyến khích sinh viên phát biểu
khi họ không hiểu
+ Sử dụng nhiều hoạt động và kỹ
thuật dạy học đa dạng để nhận định được nhiều sinh viên
+ Chọn các bài đọc và thiết kế các
hoạt động liên quan với nền cơ bản của sinh viên
+ Cung cấp thêm các học liệu và hoạt
động cho những sinh viên còn thiếu kiến thức hoặc kỹ năng căn bản cần thiết
+ Tích hợp các kiến thức mới về phụ
nữ, dân tộc thiểu số và tộc người vào các bài học
+ Sử dụng dạy học hợp đồng và các hoạt
động khác để cung cấp cho sinh viên những lựa chọn học tập thay thế cho môn học
của giảng viên
+ Khuyến khích mọi sinh viên (không
phân biệt đối tượng) chia sẻ quan điểm của mình về chủ đề thảo luận trong lớp
+ Sử dụng các kỹ thuật dạy học hợp
tác và ghép đôi sinh viên để họ có thể động viên hỗ trợ lẫn nhau
+ Ra bài tập cho sinh viên để giải
với nhiều lời giải, hướng dẫn cách làm và ví dụ
+ Quan tâm đến các chuyến đi hiện
trường
+ Làm quen với nghiên cứu của Howard
Gardner về đa trí tuệ.
Ý nghĩa
của sự đa dạng rất rõ ràng từ thực tiễn của những tổ
chức hoạt động hiệu quả. Các tổ chức này làm chủ được sự đa dạng
và nuôi dưỡng nó một cách hệ thống. Tôn trọng sự đa dạng đóng vai trò trung tâm
trong các quyết định của trường ĐH, là sự minh bạch trong các dịch vụ và nguồn
lực dành cho sinh viên, là một tính năng của mỗi một chương trình đào tạo, và
thực hành được trong mỗi lớp học.
(Lược dịch theo
Seven Principles
for Good Practice in Undergraduate Education, http://www.utc.edu )